Nhà riêng có được xem là cơ sở lưu trú cho người nước ngoài không?
Căn cứ theo Điều 32 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định:
“Điều 32. Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, nhà riêng cũng là một trong những cơ sở lưu trú cho người nước ngoài.
Khi cho người nước ngoài lưu trú tại nhà mình cần phải thực hiện thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Điều 33. Khai báo tạm trú
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thủ tục tiến hành khai báo thông tin tạm trú cho người nước ngoài thực hiện như thế nào?
Thủ tục tiến hành khai báo thông tin tạm trú cho người nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 53/2016/TT-BCA như sau:
Về việc thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú cho người ngoài thông qua trang thông tin điện tử được quy định cụ thể từ Điều 4 đến Điều 6 Thông tư 53/2016/TT-BCA.
Về việc thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú cho người ngoài bằng Phiếu khai báo tạm trú theo Điều 7, Điều 8 Thông tư 53/2016/TT-BCA.
Cho người nước ngoài ở nhà riêng không thực hiện thủ tục khai báo tạm trú có bị phạt không?
Đối với hành vi cho người nước ngoài lưu trú mà không đăng ký thì theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
“Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
…
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
b) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
c) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;
đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, khi cho người nước ngoài lưu trú tại nhà riêng, chủ nhà bắt buộc phải thực hiện thủ tục khai báo tạm trú cho họ nếu không sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Mức phạt tiền sẽ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Còn đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi là 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu đối hành vi không khai báo tạm trú cho người nước ngoài là 01 năm.